Hiện nay, các vấn đề liên quan đến pháp luật, đặc biệt ERC giấy phép kinh doanh rất được nhiều người quan tâm. Trong đó các thắc của khách hàng như: ERC là giấy phép kinh doanh gì? Cách phân biệt ERC, IRC và BRC của Công ty có vốn đầu tư nước ngoài như thế nào? Trong bài viết sau đây, IMG Law sẽ cung cấp đến bạn đọc các thông tin về việc phân biệt 3 loại tài liệu trên một cách chính xác nhất.
ERC, IRC và BRC là các loại giấy phép đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Dưới đây là một số so sánh giữa các giấy phép này khi áp dụng cho doanh nghiệp có vốn nước ngoài:
- ERC (Enterprise Registration Certificate – Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) là giấy phép cấp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các ngành kinh doanh chung (không thuộc danh mục đầu tư nước ngoài yêu cầu phê duyệt). ERC giấy phép kinh doanhcho phép doanh nghiệp được phép hoạt động và có trách nhiệm thuế tại Việt Nam. ERC chính là giấy phép đầu tiên mà một doanh nghiệp cần có để hoạt động ở Việt Nam và có thể được cấp lại khi cần thiết. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp bởi Phòng Đăng ký kinh doanh cấp. Doanh nghiệp khi đã hoàn tất quá trình đăng ký sẽ trở thành một pháp nhân và chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động dự án.
- IRC (Investment Registration Certificate – Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) là giấy phép cấp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các ngành kinh doanh thuộc danh mục đầu tư nước ngoài yêu cầu phê duyệt của Chính phủ. Khi có IRC, doanh nghiệp được phép hoạt động và đầu tư trong ngành kinh doanh đó tại Việt Nam. Trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) thể hiện thông tin liên quan đến mục tiêu, quy mô, lịch trình, cam kết,…. của dự án đầu tư của một doanh nghiệp.
- BRC (Business Registration Certificate – Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) là giấy phép đăng ký kinh doanh cấp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện một số hoạt động kinh doanh nhất định tại Việt Nam. BRC được cấp sau khi doanh nghiệp đã có ERC và IRC. BRC chỉ cho phép doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh được đăng ký trên giấy phép.
Vì vậy, ERC là giấy phép cơ bản nhất để doanh nghiệp có thể hoạt động và đóng thuế tại Việt Nam. IRC và BRC được cấp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong các ngành kinh doanh đặc biệt yêu cầu phê duyệt của Chính phủ và có giới hạn trong các lĩnh vực kinh doanh được đăng ký.
Dưới đây là bảng phân biệt giữa ERC, IRC và BRC của Công ty có vốn nước ngoài:
TIÊU CHÍ | ERC (ENTERPRISE REGISTRATION CERTIFICATE) | IRC (INVESTMENT REGISTRATION CERTIFICATE) | BRC (BUSINESS REGISTRATION CERTIFICATE) |
Khái niệm | Là một loại giấy tờ đăng ký doanh nghiệp của Công ty tại Việt Nam, và cho phép Công ty hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam. | Là một giấy tờ xác nhận dự án đầu tư của Công ty nước ngoài, liên quan đến việc Công ty thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam. | Là một giấy tờ xác nhận đăng ký kinh doanh và cho phép Công ty nước ngoài tham gia hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. |
Quyền và nghĩa vụ | Được cấp quyền tham gia vào hoạt động kinh doanh trong phạm vi quốc gia. | Được cấp quyền thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, có các quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện dự án. | Được cấp quyền hoạt động kinh doanh và tuân theo quy định về hoạt động kinh doanh. |
Mục đích chính | Đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi quốc gia. | Đăng ký dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. | Đăng ký kinh doanh và hoạt động. |
Thời hạn cấp và gia hạn | ERC thường có thời hạn cấp và có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam. | IRC thường có thời hạn cấp liên quan đến thời gian thực hiện dự án đầu tư và có thể được gia hạn trong trường hợp cần thiết. | BRC có thời hạn cấp và có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật Việt Nam. |
Quyền đăng ký tài sản ở nước ngoài | Có thể không bao gồm quyền đăng ký tài sản ở nước ngoài. | Có thể bao gồm quyền đăng ký tài sản ở nước ngoài nếu liên quan đến dự án đầu tư. | Thường không bao gồm quyền đăng ký tài sản ở nước ngoài. |